QUẬN ỦY QUẬN 10
BAN TUYÊN GIÁO
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Quận 10, ngày 25 tháng 6 năm 2021
|
ĐỀ CƯƠNG
tuyên truyền Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
-----
1. Nội dung tuyên truyền


1.1. Chủ đề Đại hội
Chủ đề Đại hội
Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
|
1.2. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao
- Bình quân 2011 - 2015 đạt 5,9%/năm; 2016 - 2020 đạt 6%/năm; tính chung 10 năm 2011 - 2020 đạt 5,95%/năm
Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới
- Giai
đoạn 2016 - 2020: 4 năm đầu 2016 - 2019 đạt mức tăng trưởng cao
6,8%/năm, riêng năm 2020 mặc dù đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất nặng nề
nhưng vẫn đạt 2,91%
Việt
Nam là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới; là
điểm sáng trên toàn cầu trong việc thực hiện thành công “mục tiêu kép”,
vừa phòng chống dịch, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân.
- Vị trí xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu của Việt Nam tăng từ 88/183 năm 2010 lên 70/190 năm 2019.
|
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động được nâng lên rõ rệt
-
Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) tăng từ 33,6% giai
đoạn 2011 - 2015 lên 45,7% giai đoạn 2016 - 2020, tính chung 10 năm 2011
- 2020 đạt 39,4% (mục tiêu Chiến lược là 35%).
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 2011 - 2015 đạt 4,3%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng lên 5,9%/năm.
|
Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể
- Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp (ổn định dưới 4%/năm trong nhiệm kỳ 2016 - 2020)
- Xuất nhập khẩu tăng mạnh (tổng kim ngạch XNK tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỉ USD năm 2010 lên 543,9 tỉ USD năm 2020; trong đó xuất khẩu khoảng 281,5 tỉ USD).
- Cán cân thương mại được cải thiện rõ rệt (chuyển từ thâm hụt 12,6 tỉ USD năm 2010 sang thặng dư liên tục và mức độ ngày càng tăng trong 5 năm 2016-2020).
- Dự trữ ngoại hối tăng kỷ lục (đạt gần 100 tỉ USD năm 2020)
- Bội chi NSNN so với GDP giảm mạnh (từ
5,4% giai đoạn 2011 - 2015 xuống còn 3,5% giai đoạn 2016 - 2019; năm
2020 mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19 nhưng vẫn dưới 4%).
- Tỉ lệ nợ công so với GDP giảm (chỉ còn 55,3% vào cuối năm 2020, trần là 65%).
|
Huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh, đầu tư khu vực
ngoài nhà nước tăng nhanh và chất lượng, hiệu quả được cải thiện
- Tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đạt gần 15,7
triệu tỉ đồng (tương đương 673 tỉ USD), tăng bình quân 10,1%/năm.
-
Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước ở trong nước chiếm tỉ trọng ngày
càng lớn trong tổng đầu tư xã hội, tăng từ 36,1% năm 2010 lên 44,9% năm
2020.
-
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh (thu hút được nhiều dự án quy
mô lớn, công nghệ cao): tổng số vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2020 đạt
268,2 tỉ USD; vốn thực hiện đạt 152,3 tỉ USD, chiếm 22,6% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội.
|
Cơ
cấu kinh tế ngành và nội ngành chuyển biến tích cực; tỉ trọng công
nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao tăng lên
- Tỉ
trọng khu vực nông nghiệp trong GDP giảm từ 18,9% năm 2010 còn 15,2%
năm 2020; các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng từ 81,1% lên
84,8%.
- Cơ cấu nội ngành chuyển dịch tích cực (tỉ
trọng ngành khai khoáng giảm từ 9,5% GDP xuống còn 5,5%; tỉ trọng hàng
hoá xuất khẩu qua chế biến tăng từ 65% năm 2011 lên 85% năm 2020).
|
Phát
triển nguồn nhân lực được đẩy mạnh, nhất là nhân lực chất lượng cao;
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ đạt kết quả tích cực
-
Tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên 64,5% năm 2020;
trong đó, tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ
14,6% năm 2010 lên 24,1% vào năm 2020
-
Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam tăng vượt bậc, năm 2020 xếp thứ
42/131 nước và vùng lãnh thổ, tăng 17 bậc so với năm 2016, dẫn đầu nhóm
quốc gia, nền kinh tế cùng mức thu nhập
|
Tập
trung các nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với các
công trình hiện đại, nhất là hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn
- Đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng khoảng 1.200 km đường cao tốc, 6.000 km quốc lộ
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp 766 bệnh viện các tuyến, 114 phòng khám đa khoa khu vực, trên 2 nghìn trạm y tế xã
|
Hệ thống đô thị tăng nhanh về số lượng, mở rộng về quy mô, dần hình thành mạng lưới đô thị
Tỉ lệ đô thị hoá tăng từ 30,5% năm 2010 lên 40% năm 2020 (một
số khu vực có tốc độ đô thị hoá cao, đóng góp cho tăng trưởng lớn như
Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kiên
Giang…)
|
Xây dựng nông thôn mới hoàn thành trước thời hạn gần 2 năm so với mục tiêu đề ra
Đến
hết năm 2020, cả nước có 62% số xã và 173 huyện đạt chuẩn nông thôn
mới; giao thông nông thôn được đầu tư nâng cấp, mở rộng, tăng từ 278
nghìn km năm 2010 lên khoảng 580 nghìn km năm 2020
|
Phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt Nam đạt kết quả tích cực
- Đời sống văn hoá của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp được đề cao và phát huy
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh: còn dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
- Đời sống người dân được cải thiện, chú trọng tạo sinh kế và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (thu nhập bình quân đầu người tăng 3,1 lần, từ 16,6 triệu đồng năm 2010 lên 51,5 triệu đồng năm 2019)
|
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công và bảo đảm an sinh xã hội
- Cả nước có trên 9,2 triệu người có công
- Các chính sách an sinh xã hội được chú trọng (Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng từ 60,9% dân số năm 2010 lên 90,7% vào năm 2020)
|
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân được quan tâm
- Việt Nam kiểm soát tốt đại dịch Covid-19, được nhân dân cả nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao
- Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam được cải thiện (thuộc nhóm các nước có mức phát triển con người cao của thế giới)
|
Về tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
- Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu ngày càng được chú trọng hơn.
- Các nguồn lực tài nguyên từng bước được quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hơn, đặc biệt là đất đai, khoảng sản.
- Công tác phòng ngừa, kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, ngăn ngừa suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường đạt kết quả tích cực.
- Nhiều giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, tránh thiên tai được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả (Chính
phủ đã ban hành và chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt Nghị quyết
120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng
sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu).
|
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên
-
Các cấp, các ngành đã chú trọng hơn việc thực hiện công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình, đối thoại, tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo…
- Vai
trò của Nhà nước và nội dung, phương thức quản lý nhà nước đã từng bước
điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển đất nước và thông lệ quốc
tế.
|
Cải
cách hành chính, cải cách tư pháp trên một số lĩnh vực có bước đột phá;
cải cách thủ tục hành chính đạt những kết quả tích cực
Tích cực xây dựng Chính phủ, chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả
Đã
chỉ đạo xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý nhiều vụ việc tham
nhũng lớn, dư luận quan tâm, góp phần củng cố niềm tin trong nhân dân.
|
Việc kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh ngày càng chặt chẽ
- Góp phần bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Nhiều lĩnh vực công nghiệp quốc phòng lưỡng dụng phát triển mạnh, hiệu quả
|
Đối ngoại và hội nhập quốc tế đã được triển khai chủ động, tích cực, toàn diện, đồng bộ và đạt kết quả quan trọng trên nhiều mặt
- Đã ký kết và triển khai 15 Hiệp định FTA (nhất là CPTPP, EVFTA và gần đây là RCEP).
- Công tác bảo hộ công dân và công tác về người Việt Nam ở nước ngoài được quan tâm, nhất là trong thời gian dịch bệnh Covid-19.
Công
tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại thời gian qua có vai trò đặc biệt
quan trọng, góp phần gìn giữ, xây dựng môi trường hòa bình, ổn định cho
phát triển đất nước
|
5 bài học kinh nghiệm Đại hội lần thứ XIII của Đảng rút ra từ thực tiễn
1. Bảo
đảm mối tương quan hợp lý, hài hoà giữa tăng trưởng và ổn định; kiên
trì ổn định vĩ mô, khắc phục nguy cơ tụt hậu; giải quyết các mối quan hệ
trọng tâm về kinh tế.
2. Thực
sự coi trọng phát triển văn hoá, xã hội và con người tương xứng với
phát triển kinh tế; coi giáo dục đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo là động lực chủ yếu; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, sự
đồng lòng, chung sức của nhân dân, huy động tối đa các nguồn lực cho
phát triển đất nước.
3. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở luật pháp quốc tế và các nguyên tắc cơ bản hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi; thể hiện bản lĩnh, trí tuệ, năng động, sáng tạo với quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt; phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân.
4. Thực
hiện tốt công tác dự báo, bảo đảm đánh giá và nhận định đúng, đầy đủ,
kịp thời tình hình thế giới và khu vực, để có những quyết sách và hành
động nhanh chóng, quyết liệt, phù hợp.
5. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng môi trường hoà bình, ổn định và nền kinh tế tự chủ, có khả năng thích ứng và chống chịu cao
|
1.3. Định hình nền kinh tế Việt Nam trên bản đồ kinh tế khu vực và thế giới
Quy mô GDP
- Năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD, đứng trong tốp 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới và đứng thứ 4 trong ASEAN.
- Theo đánh giá của IMF, tính theo sức mua tương đương, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt trên 1 nghìn tỷ USD
|
GDP bình quân đầu người
- GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 3.500 USD, đứng thứ 6 ASEAN.
- Tính theo sức mua tương đương, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 10.000 USD
|
Tăng trưởng GDP
- Theo World Bank (Ngân hàng Thế giới), với mức tăng trưởng kinh tế bình quân 6,8%/năm giai đoạn 2016 - 2019, Việt Nam nằm trong tốp 10 quốc gia tăng trưởng cao nhất thế giới.
- Việt Nam được coi là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới, với mức tăng trưởng dự báo của nhiều tổ chức quốc tế từ trên 6% đến khoảng 11% năm 2021.
|
Về độ mở của nền kinh tế
- Độ mở của nền kinh tế đạt khoảng 200%GDP, là một trong những nước có độ mở cao nhất thế giới.
- Quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia; có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 nước, vùng lãnh thổ.
- Việt Nam đã ký 15 Hiệp định FTA, đang đàm phán 2FTA và có 16 đối tác chiến lược
|
Về môi trường kinh doanh
- Lạm phát ổn định dưới 4%; môi trường kinh tế vĩ mô, chính trị, xã hội ổn định, thuận lợi, trong nhóm dẫn đầu khu vực, thế giới.
- Việt Nam nổi lên trở thành điểm đến đầu tư hàng đầu tại khu vực Đông Nam Á, nơi hấp dẫn các tập đoàn đa quốc gia.
- Xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu tư năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2018.
- Về an toàn, an ninh mạng toàn cầu, Việt Nam tăng từ thứ hạng 100 năm 2017 lên thứ hạng 50 năm 2019.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 xếp thứ 67/141, tăng 10 bậc so với năm 2018.
- Về Chính phủ điện tử, năm 2020 ở vị trí thứ 86/193 quốc gia thành viên LHQ, tăng 2 bậc so với năm 2018.
- Giá trị thương hiệu quốc gia năm 2020 tăng 9 bậc, xếp hạng 33 thế giới, đạt 319 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2019
|
Về phát triển con người và phát triển bền vững
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
năm 2019 của Việt Nam là 0,704, lần đầu tiên vào nhóm các nước phát
triển con người cao và xếp thứ 117/189 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong giai đoạn 1990-2019, giá trị HDI của Việt Nam đã tăng gần 46%).
- Theo Báo cáo phát triển bền vững 2020, Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á duy nhất đạt được năm mục tiêu hành động của LHQ (trong đó có các biện pháp giảm khí thải CO2, thúc đẩy năng lượng tái tạo và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu).
- Về đánh giá chỉ số quyền lực châu Á năm 2020, xếp hạng Việt Nam tăng từ 13 lên 12/26 quốc gia và vùng lãnh thổ (Việt Nam cũng được đánh giá là quốc gia có sự tăng thứ hạng mạnh nhất với 1,3 điểm)
|
So sánh về GDP bình quân đầu người (USD)
Quốc gia
|
2011
|
2015
|
2020
|
Bru-nây
|
47.092
|
31.356
|
23.117
|
Cam-pu-chia
|
878
|
1.165
|
1.572
|
In-đô-nê-xi-a
|
3.689
|
3.368
|
4.038
|
Lào
|
1.412
|
2.131
|
2.567
|
Ma-lai-xi-a
|
10.398
|
9.663
|
10.192
|
Mi-an-ma
|
1.093
|
1.224
|
1.333
|
Phi-li-pin
|
2.473
|
3.039
|
3.373
|
Xin-ga-po
|
53.891
|
55.646
|
58.484
|
Thái Lan
|
5.492
|
5.840
|
7.295
|
Việt Nam
|
1.928
|
2.556
|
3.498
|
Trung Quốc
|
5.561
|
8.085
|
10.582
|
Ấn Độ
|
1.458
|
1.606
|
1.877
|
Nhật Bản
|
48.169
|
34.569
|
39.048
|
Hàn Quốc
|
25.095
|
28.732
|
30.644
|
Thế giới
|
10.610
|
10.321
|
10.954
|
Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
|
|
So sánh về quy mô GDP (Tỷ USD)
Quốc gia
|
2011
|
2015
|
2020
|
Bru-nây
|
18,5
|
12,9
|
10,6
|
Cam-pu-chia
|
12,8
|
18,1
|
26,3
|
In-đô-nê-xi-a
|
892,6
|
860,7
|
1.088,8
|
Lào
|
9,0
|
14,4
|
18,7
|
Ma-lai-xi-a
|
302,2
|
301,4
|
336,3
|
Mi-an-ma
|
54,1
|
62,7
|
70,9
|
Phi-li-pin
|
234,2
|
306,4
|
367,4
|
Xin-ga-po
|
279,4
|
308,0
|
337,5
|
Thái lan
|
370,8
|
401,3
|
509,2
|
Việt Nam
|
171,4
|
236,8
|
340,6
|
Trung Quốc
|
7.492,3
|
11.113,5
|
14.860,8
|
Ấn Độ
|
1.823,1
|
2.103,6
|
2.592,6
|
Nhật Bản
|
6.157,5
|
4.389,5
|
4.910,6
|
Hàn Quốc
|
1.253,2
|
1.465,8
|
1.586,8
|
Thế giới
|
73.413,7
|
74.829,4
|
83.845,0
|
Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
|
|
So sánh về tăng trưởng GDP (%/năm)
Quốc gia
|
2020
|
2011-2020
|
2016-2020
|
Bru-nây
|
0,1
|
0,2
|
0,6
|
Cam-pu-chia
|
-2,8
|
6,1
|
5,0
|
In-đô-nê-xi-a
|
-1,5
|
4,6
|
3,7
|
Lào
|
0,2
|
6,4
|
5,1
|
Ma-lai-xi-a
|
-6
|
3,9
|
2,6
|
Mi-an-ma
|
2
|
6,3
|
5,4
|
Phi-li-pin
|
-8,3
|
4,7
|
3,4
|
Xin-ga-po
|
-6
|
2,8
|
1,0
|
Thái lan
|
-7,1
|
2,1
|
1,3
|
Việt Nam
|
2,9
|
6,1
|
6,1
|
Trung Quốc
|
1,9
|
6,8
|
5,7
|
Ấn Độ
|
-10,3
|
4,8
|
2,8
|
Nhật Bản
|
-5,3
|
0,3
|
-0,4
|
Hàn Quốc
|
-1,9
|
2,4
|
1,8
|
Thế giới
|
-4,4
|
2,7
|
1,8
|
Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
|
|
So sánh về lạm phát (%)
Quốc gia
|
2011
|
2015
|
2020
|
Bru-nây
|
0,14
|
-0,49
|
-0,39
|
Cam-pu-chia
|
5,48
|
1,22
|
..
|
In-đô-nê-xi-a
|
5,36
|
6,36
|
3,03
|
Lào
|
7,57
|
1,28
|
3,32
|
Ma-lai-xi-a
|
3,17
|
2,10
|
0,66
|
Mi-an-ma
|
5,02
|
9,45
|
8,83
|
Phi-li-pin
|
4,72
|
0,67
|
2,48
|
Xin-ga-po
|
5,25
|
-0,52
|
0,57
|
Thái lan
|
3,81
|
-0,90
|
0,71
|
Việt Nam
|
18,68
|
0,63
|
2,80
|
Trung Quốc
|
5,55
|
1,44
|
2,90
|
Ấn Độ
|
8,86
|
5,87
|
7,66
|
Nhật Bản
|
-0,27
|
0,79
|
0,48
|
Hàn Quốc
|
4,03
|
0,71
|
0,38
|
Thế giới
|
4,80
|
1,39
|
2,12
|
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
|
|
So sánh về độ mở nền kinh tế (%)
Quốc gia
|
2011
|
2015
|
2019
|
Bru-nây
|
99,5
|
89,9
|
108,5
|
Cam-pu-chia
|
113,6
|
127,9
|
123,6
|
In-đô-nê-xi-a
|
50,2
|
41,9
|
37,3
|
Lào
|
91,7
|
85,8
|
0,0
|
Ma-lai-xi-a
|
154,9
|
131,4
|
123,0
|
Mi-an-ma
|
0,2
|
53,9
|
0,0
|
Phi-li-pin
|
60,8
|
59,1
|
68,6
|
Xin-ga-po
|
379,1
|
329,5
|
319,1
|
Thái lan
|
139,7
|
124,8
|
110,4
|
Việt Nam
|
162,9
|
178,8
|
210,4
|
Trung Quốc
|
50,7
|
39,5
|
35,7
|
Ấn Độ
|
55,6
|
41,9
|
39,6
|
Nhật Bản
|
30,4
|
35,6
|
0,0
|
Hàn Quốc
|
105,6
|
79,1
|
77,0
|
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
|
|
So sánh về thu hút FDI (Tỷ USD)
Quốc gia
|
2011
|
2015
|
2019
|
Bru-nây
|
0,7
|
0,2
|
0,3
|
Cam-pu-chia
|
1,5
|
1,8
|
3,7
|
In-đô-nê-xi-a
|
19,2
|
16,6
|
23,4
|
Lào
|
0,3
|
1,1
|
0,6
|
Ma-lai-xi-a
|
12,2
|
10,1
|
7,7
|
Mi-an-ma
|
1,1
|
2,8
|
2,8
|
Phi-li-pin
|
2,0
|
4,4
|
5,0
|
Xin-ga-po
|
39,9
|
59,7
|
92,1
|
Thái lan
|
1,4
|
5,6
|
4,1
|
Việt Nam
|
7,5
|
11,8
|
16,1
|
Trung Quốc
|
124,0
|
135,6
|
141,2
|
Ấn Độ
|
36,2
|
44,1
|
50,6
|
Nhật Bản
|
|
3,0
|
14,6
|
Hàn Quốc
|
9,8
|
4,1
|
10,6
|
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
|
|
Đánh giá, nhận định của các tổ chức quốc tế uy tín
về tình hình và triển vọng của nền kinh tế Việt Nam
Dự báo ngắn hạn
- Đánh giá chung về năm 2021, nhiều tổ chức quốc tế và chuyên gia cho rằng Việt Nam vẫn là “ngôi sao sáng”, được hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế thế giới, nhờ tác động tích cực của khoa học công nghệ dẫn dắt, dòng vốn FDI và nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) đã được ký kết.
- Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế Việt Nam sẽ có bước phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021, dự báo tăng 6,5%.
- Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo triển vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng 6,7% vào năm 2021.
- Hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế S&P Global Ratings dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt mức 11,2% vào năm 2021; ngày 18/3/2021, hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s nâng triển vọng tín nhiệm quốc gia của VN lên “Tích cực”.
Dự báo dài hạn
- Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh của Vương quốc Anh (the UK's Centre for Economics and Business Research) dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng trung bình 7% trong giai đoạn 2021-2025, 6,6% trong 10 năm tiếp theo.
- Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Nhật Bản cũng đưa ra nhận định tương tự, Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 6% đến năm 2035 nhờ xuất khẩu tăng mạnh. Đến 2035, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam tương đương 11.000 USD; quy mô kinh tế đứng thứ 2 khu vực (sau Indonesia).
|
2. Hình thức tuyên truyền
2.1. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Trên bản tin, trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội… của các cơ
quan, đơn vị, trường học. Mở chuyên trang, chuyên mục đưa nghị quyết
vào cuộc sống; kết quả triển khai chương trình hành động ở các cấp, các
ngành, đơn vị, địa phương.
- Vận động cán bộ, đảng viên tích cực tuyên truyền, đăng tải, chia sẻ các thông tin tích cực về kết quả phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... trên các trang mạng cá nhân.
2.2. Tuyên truyền miệng
Tổ chức hội nghị báo cáo viên, sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp… để thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
2.3. Tuyên truyền cổ động trực quan
Tăng
cường tuyên truyền khẩu hiệu về triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XI của Thành phố và Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp; các phong trào thi đua yêu nước, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XI của thành phố và Nghị
quyết đại hội đảng bộ các cấp trên pa nô, áp phích, băng rôn, bảng điện
tử… tại nơi công cộng và trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị.
2.4. Biên soạn, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền và sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ thuật
Biên
soạn, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền phù hợp (đề cương tuyên
truyền, sách, tài liệu hỏi - đáp, bản tin thông báo nội bộ,…) để tuyên
truyền rộng rãi trong Đảng và nhân dân.